Started: 11/29/2021 2:54 AM | |  | |
| | Công dụng của chất diệp lục có trong thực vật và rau
Chất diệp lục là sắc tố mang lại màu xanh cho
cây. Nó giúp thực vật hấp thụ năng lượng và lấy chất dinh dưỡng từ ánh sáng mặt
trời trong một quá trình được gọi là quang hợp. Chất diệp lục được tìm thấy nhiều
trong các loại rau xanh, và một số người còn dùng nó như một chất bổ sung sức
khỏe hoặc sử dụng trực tiếp nó tại chỗ. Những lợi ích sức khỏe tiềm năng của nó
bao gồm khả năng tăng cường năng lượng, chữa lành vết thương và giúp chống lại
một số bệnh tật.
Những lợi ích sức khỏe
Ngoài việc đóng một vai trò quan trọng trong
việc giữ cho thực vật và rau quả khỏe mạnh, các báo cáo đã khẳng định chất diệp
lục có nhiều những lợi ích sức khỏe cho người sử dụng nó, như một nguồn chất
chống oxy hóa tự nhiên. Một số nghiên cứu y tế cho thấy rằng nó có thể giúp cải
thiện tình trạng da, mùi cơ thể và một số loại ung thư.
Tác dụng của chất diệp lục
Nghiên cứu cho thấy rằng khi bôi tại chỗ, chất
diệp lục có thể giúp chữa lành vết thương. Việc sử dụng chất diệp lục để chữa
lành vết thương có nguồn gốc từ nhiều nghiên cứu cũ hơn từ những năm 1950. Một
số bác sĩ vẫn kê đơn thuốc bôi ngoài da có chứa chất diệp lục được gọi là
chlorophyllin để giúp thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương và giảm một số
mùi hôi liên quan đến vết thương hở.
Chất diệp lục tại chỗ đã
được sử dụng trong các nghiên cứu thử nghiệm để giảm mụn trứng cá và cho thấy
một số kết quả tích cực. Nó có thể hoạt động như một phương thuốc chống lão hóa
để giảm các dấu hiệu lão hóa (lão hóa do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời). Các
nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng các chiết xuất cao dược liệu giá gốc chứa nhiều chất diệp lục thực vật có thể
bảo vệ chống lại ung thư như một chất chống oxy hóa.
Lưu hành nội bộ
Có ít bằng chứng chắc chắn hơn về lợi ích sức
khỏe của diệp lục khi được tiêu thụ bên trong dưới dạng thực phẩm bổ sung, ở
dạng lỏng, bột hoặc viên nén.
Một số nhà nghiên cứu đã gọi chất diệp lục lỏng
là “chất tạo máu” tiềm năng, đề cập đến khả năng tăng số lượng hồng cầu và cải
thiện chất lượng của chúng. Một nghiên cứu nhỏ đã tìm thấy lợi ích khi chất
diệp lục đen natri (bao gồm sắt, chất diệp lục thường thiếu) được sử dụng cho
bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Chất diệp lục tương tự về mặt hóa học với
hemoglobin, một loại protein cần thiết trong các tế bào hồng cầu vì nó vận
chuyển oxy đi khắp cơ thể của một người. Điều này có nghĩa là nó có lợi khi cải
thiện các triệu chứng liên quan đến thiếu máu, như mệt mỏi, năng lượng thấp và
chóng mặt. Tuy nhiên, nếu thiếu máu do thiếu sắt, chỉ riêng chất diệp lục sẽ
không giải quyết được vấn đề cơ bản vì nó thiếu sắt.
Chất diệp lục cũng đã được chứng minh là tăng
cường khả năng của gan để loại bỏ độc tố và chất thải ra khỏi cơ thể thông qua
quá trình giải độc.7 Tiềm năng điều trị ung thư của chất diệp lục cho đến nay
mới chỉ được thử nghiệm trên động vật, nhưng những kết quả đó cho thấy rằng
chất diệp lục và các dẫn xuất của nó có thể giúp ngăn ngừa và làm chậm sự phát
triển của ung thư. Điều này bao gồm chất diệp lục tự nhiên được tiêu thụ thông
qua chế độ ăn nhiều rau xanh.
Các chuyên gia đồng ý rằng chất diệp lục có
nhiều lợi ích sức khỏe hơn những gì đã được nghiên cứu cho đến nay, bao gồm cả
tác dụng khử mùi cơ thể tiềm năng. Dưới đây là một số lĩnh vực đã cho thấy một số
hứa hẹn ban đầu, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm:
• Cải thiện tiêu hóa
• Giảm táo bón
• Giảm viêm, đặc biệt là trong bệnh viêm khớp
• Lợi ích chống lão hóa
• Giảm nấm men ở những bệnh nhân bị nấm Candida
• Tăng năng lượng
• Cân bằng nội tiết tố
• Giảm đau cơ xơ hóa
• Giảm cân
Công dụng
Cho dù bạn quyết định có chủ ý bổ sung chất diệp
lục hay không, các chuyên gia và chuyên gia dinh dưỡng đều đồng ý rằng việc kết
hợp nhiều rau xanh có chứa chất diệp lục vào chế độ ăn uống của bạn là một ý
tưởng không tồi đối với hầu hết chúng ta. Tất nhiên, hãy kiểm tra với bác sĩ
hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn trước khi thay đổi mạnh mẽ bất kỳ
thói quen ăn kiêng hoặc chất bổ sung nào.
Bạn sẽ thấy rằng có rất nhiều loại rau giàu chất
diệp lục, chủ yếu là các loại rau lá màu xanh đậm, bao gồm:
• Mùi tây
• Cỏ ba lá
• Arugula
• Cỏ lúa mì
• Rong biển
• Tảo xoắn
• Rau bina
• Cải búp - Cải xoăn
• Bông cải xanh
• Măng tây
• Matcha, một loại trà xanh dạng bột
Không phải là một người hâm mộ rau lớn, nhưng
bạn vẫn muốn đảm bảo rằng bạn đang tận dụng chất diệp lục tự nhiên trong chế độ
ăn uống của mình? Có những lựa chọn khác, chẳng hạn như hạt dẻ cười, hạt cây
gai dầu, mùi tây, húng quế và rau mùi cũng rất giàu chất diệp lục. Một số loại
trái cây như táo xanh, kiwi và nho xanh cũng có thể là lựa chọn.
Một cách khác để nhận được nhiều chất hơn là
uống chất bổ sung diệp lục ở dạng viên, viên nang hoặc dạng giọt lỏng. Các chất
bổ sung dinh dưỡng có chứa chất diệp lục, chẳng hạn như bột rau xanh, trà xanh,
cỏ lúa mì, tảo xoắn, cỏ lúa mạch, chlorella và tảo xanh lam.
Nó cũng được phổ biến trong cái được gọi là
"cây cỏ lúa mì", đặc biệt giàu chất diệp lục và thường được tìm thấy
tại các quán nước trái cây và các cửa hàng thực phẩm tốt cho sức khỏe khác.
Chất diệp lục, axit amin, vitamin, khoáng chất và enzym góp phần vào đặc tính
giải độc của cỏ lúa mì.
Hãy nhớ rằng làm sạch nước trái cây (uống nước
ép rau củ) hoặc ép nước trái cây ở nhà cũng có thể sẽ làm tăng lượng chất diệp
lục của bạn, dù cố ý hay vô ý.
Rủi ro
Mặc dù nó thường được cho là không độc hại,
nhưng điều quan trọng cần lưu ý là có thể có một số tác dụng phụ nhẹ liên quan
đến việc ăn chất diệp lục dạng lỏng. Một số tác dụng phụ được báo cáo bao gồm:
• Buồn nôn
• Chuột rút đường tiêu hóa
• Bệnh tiêu chảy
• Phân đổi màu (thường là màu xanh lá cây)
• Nôn mửa
Xin lưu ý rằng Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ (FDA) không quy định hoặc khuyến nghị bổ sung chất diệp lục hàng
ngày, vì vậy nếu nó được tiêu thụ với số lượng lớn hoặc có ghi nhãn không phù
hợp, có thể chất diệp lục có thể gây hại.
Bạn cũng nên kiểm tra với bác sĩ nếu bạn đang
dùng bất kỳ loại thuốc theo toa nào, vì chất bổ sung diệp lục có thể ảnh hưởng
đến một số loại thuốc, đặc biệt là những loại thuốc gây nhạy cảm với ánh sáng
(tăng nhạy cảm với ánh nắng mặt trời).
Tóm lại
Chất diệp lục có nhiều lợi ích sức khỏe tiềm
năng, nhưng bằng chứng cho hầu hết những điều này là chưa đủ và cần phải nghiên
cứu thêm. Một số người có thể nhận thấy rằng việc bổ sung thêm chất diệp lục
trong chế độ ăn uống của họ hoặc uống thuốc bổ sung sẽ làm cho họ cảm thấy tốt
hơn hoặc giúp điều trị các bệnh lý, chẳng hạn như thiếu máu.
Những người khác có thể thấy rằng họ muốn làm mà
không bị một số tác dụng phụ của việc tiêu thụ một lượng lớn chất diệp lục,
chẳng hạn như phân có màu xanh lá cây. Trong mọi trường hợp, hãy nhớ rằng bạn
nên thảo luận về việc thêm các chất bổ sung sức khỏe mới và nhóm thực phẩm mới
với bác sĩ trước khi thực sự đưa chúng vào thói quen của bạn.
Xem thêm:
|  | Posted: 11/30/2021 10:49 AM | |  | |
| | Chất diệp lục làm cho rau xanh hơn tốt hơn nhiều chất dinh dưỡng hơn, từ đó mang lại sức khỏe tốt cho những người thợ lắp đặt cửa nhôm kính. Những người thiết kế và lắp đặt cửa nhôm kính rất cần bổ sung lượng rau xanh và dinh dưỡng từ rau xanh tốt hơn, vì thế mà chất diệp lục là rất quan trọng đối với những người thiết kế thi công lắp đặt cửa nhôm kính. Và khi nói đến cửa thì chúng ta nghĩ ngay đến cửa nhôm vì đây là loại cửa đang được tin dùng ưa chuộng hàng đầu hiện nay. Với cửa nhôm thì màu trắng được rất nhiều người lựa chọn, và không phải ngẫu nhiên mà màu trắng lại được nhiều người yêu thích như vậy. Màu trắng của nhôm xingfa nhìn chung rất phù hợp với hầu hết từng không gian trong ngôi nhà, mầu trắng tạo nên sự sang trọng, làm ngôi nhà bạn thêm sinh động. Khi chúng ta lắp đặt một bộ cửa màu trắng nó sẽ mang đến vẻ đẹp thuần khiết nhã nhặn. Bộ cửa nhôm xingfa màu trắng khi kết hợp cùng sơn tường màu trắng sẽ tạo cho không gian ngôi nhà bạn gọn gàng, ngăn nắp, sáng sủa thoáng đãng hơn. Và một điều đặc biệt là màu trắng giúp bạn dễ dàng phối hợp với các đồ nội thất hơn. Cửa bao giờ cũng cần phối hợp cùng với đồ nội thất do đó mà khi lựa chọn đồ nội thất khác tông màu trắng sẽ làm cho căn phòng trở nên nổi bật sang trọng.
Cửa nhôm Xingfa màu vân gỗ hay còn được gọi là màu giả gỗ vì nó được sơn lên màu sắc giống như gỗ tự nhiên. Hiện nay với công nghệ sơn tĩnh điện hiện đại giúp tạo màu tự nhiên, tinh tế với nhiều mẫu vân gỗ khác nhau. Nhiều người còn xem đây là màu sắc hoài niệm truyền thống, những khách hàng có cá tính yêu thích màu sắc cổ điển pha chút lãng mạn thì việc lựa chọn sử dụng cửa nhôm xingfa màu giả gỗ cho công trình xây dựng của mình được xem là sự lựa chọn hảo hảo nhất. Nếu so với gỗ tự nhiên thì Cửa nhôm Xingfa vân gỗ có nhiều ưu điểm hơn cửa gỗ truyền thống bởi đặc tính nhôm Xingfa là khả năng chịu lực cao, không cong vênh bởi thời tiết khí hậu và đặc biệt là không bị mối mọt. Màu sắc như của gỗ tự nhiên nên đem đến vẻ đẹp mộc mạc, gần gũi, thân quen.
Xem thêm các thông tin về cửa nhôm tại các bài viết dưới đây :
https://www.hebergementweb.org/members/tmawindow.140746/
Với cửa nhôm màu nâu cafe thì đây là mầu sắc đặt biệt, nhôm xingfa mầu cafe cho ta cảm giác độc lạ, sẽ tạo nên nét riêng biệt cho ngôi nhà của bạn mà không thể nhầm lẫn với những ngôi nhà khác, cũng chính vì sự khác lạ này nó tạo nên tích cách của gia chủ, và đặc biệt là Cửa nhôm xingfa màu nâu cafe này rất dễ phối với nhiều màu tường khác nhau và khó bám bẩn nên những nhà mặt phố và lười lau dọn thì màu nâu cafe sẽ rất phù hợp.
Với màu ghi xám thì Đây là màu sắc khá đặc biệt, Màu xám ghi hay còn gọi là nhôm màu ghi. Khi sử dụng lắp đặt cửa nhôm Xingfa màu ghi xám sẽ tạo nên vẻ đẹp nền nã, không phô trương. Nhưng vẫn toát nên vẻ trẻ trung
Nói về màu sắc này chúng ta thấy nó ít phổ biến và ít người hiểu về màu sắc này. Màu ghi vốn là màu xám đậm nhưng không hấp thụ nhiệt như màu đen. Với công nghệ sơn tĩnh điện hiện đại nên bên ngoài khá bóng bẩy giúp phản xạ nhiệt tốt không làm cho không gian bên trong bị nóng. Cửa nhôm màu ghi đem đến cho căn phòng không gian hài hòa mà vô cùng thoáng rộng, nhẹ nhàng mới mẻ, tươi sáng. Lợi thế của màu ghi là rất dễ kết hợp với các gam màu nóng của sơn tường giúp làm nổi bật cho ngôi nhà bạn. Lựa chọn cửa màu ghi rất phù hợp cho những ai yêu thích sự yên bình, không gian ấm cúng.
Người ta thường quan niệm rằng màu đen sẽ đem đến vẻ đẹp huyền bí, trang trọng và đầy quyền lực. Màu đen hay màu đen tuyền cũng là một trong số các mầu sắc được rất nhiều người tin dùng sử dụng ...Màu đen còn mang đến vẻ lịch thiệp, đẳng cấp đối với gia chủ . Đây là màu sắc có thể nói là mang đến sự yêu thích trái chiều, nhiều người nhìn là thích lắp đặt, nhưng cũng có người thì lại không thích nó , đơn giản là vì quan niệm cuộc sống. Nhưng nhìn chung màu đen vẫn là một màu sắc rất đẳng cấp huyền bí và sang trọng.
Một điều mà chúng tôi muốn nói đến nữa là trên nền tường màu sáng, thì cửa nhôm kính màu đen giúp cho ngôi nhà của bạn được cân bằng trong mắt người nhìn. Màu cửa nhôm xingfa màu đen kết hợp với kính cường lực càng làm nổi bật hơn, tạo điểm nhấn cho tổng thể kiến trúc xây dựng.
https://wakelet.com/@hoangnamdu
Cửa nhôm xingfa màu nào đẹp là câu hỏi rất khó rất khó nhưng cũng rất dễ, khi chúng ta yêu thích màu sắc theo phong thủy của nội thất nhà mình, hay yêu thích một màu đặc biệt nào đó thì sẽ dễ dàng chọn lựa được màu cửa cho công trình của mình , phù hợp với cá tính cũng như sự thịnh vượng của gia chủ. Còn đối với màu sắc của cửa nhôm xingfa thì màu nào cũng sang trọng lịch thiệp đầy tính thẩm mỹ.
https://mastodon.online/@tmawindow
|  | Posted: 11/30/2021 8:24 PM | |  | |
| | http://novaco.vn/benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-la-gi-d471.html
|  | Posted: 11/30/2021 8:25 PM | |  | |
| | |  | Posted: 12/2/2021 11:41 PM | |  | |
| | Tìm hiểu lợi
ích chống tiểu đường của nghệ
Nghệ là
một loại gia vị có màu vàng đã được sử dụng rộng rãi vì các đặc tính y học của
nó. Nó chứa một polyphenol được gọi là curcumin có tác dụng chống oxy hóa và
chống viêm.
Trong khi
nghiên cứu đang được tiến hành, các bằng chứng gần đây cho thấy dược liệu curcurmin
có thể được sử dụng để ngăn ngừa và quản lý bệnh tiểu đường loại 2, một tình
trạng mãn tính có đặc điểm là giảm tiết insulin.
Insulin
là một loại hormone kéo glucose (đường) từ máu vào tế bào để sử dụng làm năng
lượng. Khi không có đủ insulin để làm điều đó, nó gây ra tình trạng liên tục
tăng lượng đường trong máu, còn được gọi là tăng đường huyết, dẫn đến gián đoạn
trao đổi chất và viêm.
Lợi ích của nghệ đối với bệnh tiểu đường
Điều hòa chuyển hóa lipid
Hội chứng
chuyển hóa đề cập đến một nhóm các tình trạng được đặc trưng bởi quá trình trao
đổi chất bị thay đổi có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 cao
hơn. Hội chứng chuyển hóa bao gồm kháng insulin, lượng đường trong máu cao,
huyết áp cao, cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) thấp, cholesterol
lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) cao, tăng mức chất béo trung tính và béo phì.
Dược chất
curcumin có trong nghệ có thể giúp điều chỉnh chuyển hóa lipid ở những người
mắc bệnh tiểu đường bằng cách thay đổi hoạt động của các enzym tham gia vào quá
trình trao đổi chất để giảm mức triglycerid và cholesterol trong máu.
Một đánh
giá có hệ thống và phân tích tổng hợp của một số thử nghiệm đối chứng ngẫu
nhiên cho thấy nghệ có thể làm giảm mức triglyceride trong máu trung bình 19,1
mg / dL, tổng lượng cholesterol trung bình là 11,4 mg / dL và cholesterol LDL
trung bình là 9,83 mg / dL. Tuy nhiên, nghiên cứu thêm là cần thiết để xác nhận
những hiệu ứng được đề xuất này.
Curcumin
có trong nghệ cũng có thể có tác dụng hữu ích trong việc giảm các triệu chứng
khác của hội chứng chuyển hóa bằng cách giảm đề kháng insulin thông qua việc
cải thiện độ nhạy insulin, ức chế sản xuất tế bào mỡ mới và giảm huyết áp.
Căng thẳng oxy hóa
Nghiên
cứu lâm sàng cho thấy rằng dược chất curcumin có thể cải thiện các dấu hiệu của
stress oxy hóa trên khắp cơ thể bằng cách tăng mức độ của một số chất chống oxy
hóa bảo vệ như superoxide dismutase.
Dược chất
curcurmin cũng có thể làm tăng kích hoạt các enzym, như peroxit lipid và
glutathione peroxidase, có tác dụng phá vỡ các gốc tự do có hại. Các gốc tự do
như oxy phản ứng và các loại nitơ là những phân tử không ổn định có thể gây tổn
thương tế bào trên diện rộng khắp cơ thể.
Viêm nhiễm
Viêm là
nguyên nhân của nhiều tình trạng mãn tính, bao gồm bệnh tiểu đường, và làm tăng
căng thẳng oxy hóa và các biến chứng. Căng thẳng oxy hóa gia tăng cũng có thể
khiến các gốc tự do kích hoạt các con đường truyền tín hiệu của tế bào làm tăng
kích hoạt các phản ứng viêm khắp cơ thể, dẫn đến một chu kỳ viêm mãn tính.
Yếu tố
hoại tử khối u là một loại protein gây viêm tăng cao với các tình trạng viêm
nhiễm như béo phì, tiểu đường và hội chứng chuyển hóa. Yếu tố hoại tử khối u
trở nên kích hoạt khi lượng đường trong máu cao xảy ra với bệnh tiểu đường.
Các
nghiên cứu gần đây cho thấy rằng chất curcumin có thể ngăn chặn sự kích hoạt
này, giúp giảm viêm trong cơ thể. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho
thấy rằng việc bổ sung một gam curcumin mỗi ngày trong tám tuần đã giúp giảm
mức độ yếu tố hoại tử khối u xuống mức trung bình là 16,22 pg / mL ở phụ nữ mắc
hội chứng chuyển hóa. Nguồn: http://novaco.vn/tin-tuc/
Ảnh hưởng của các hệ thống cơ quan cụ thể khi chúng liên quan đến
bệnh tiểu đường
Rối loạn gan
Thông
thường bệnh nhân tiểu đường có bệnh gan nhiễm mỡ hoặc các rối loạn gan khác.
Nghiên cứu cho thấy rằng chất curcumin có thể giúp điều chỉnh các men gan kiểm
soát mức độ lipid và glucose do đặc tính chống viêm của nó.
Một phân
tích tổng hợp của bốn thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy rằng việc bổ
sung curcumin mỗi ngày từ một gam trở lên trong tám tuần làm giảm mức độ
alanine aminotransferase trung bình 11,36 IU / L và giảm mức độ aspartate
aminotransferase trung bình 9,22 IU / L .
Rối loạn chức năng mô mỡ
Bệnh tiểu
đường thường liên quan đến rối loạn chức năng của mô mỡ, hoặc mô mỡ, kiểm soát
mức độ glucose trong cơ thể. Adiponectin là một loại hormone chủ yếu được tìm
thấy trong mô mỡ có tác dụng điều chỉnh lượng đường trong máu và sự phân hủy
axit béo. Ở bệnh tiểu đường loại 2, việc bài tiết adiponectin bị gián đoạn và
giảm do lượng đường trong máu cao.
Dược chất
có trong nghệ chất curcumin có thể có lợi cho sự rối loạn điều hòa mô mỡ bằng
cách điều chỉnh sự bài tiết của adiponectin. Curcumin có khả năng giúp làm giảm
các dấu hiệu viêm, chẳng hạn như yếu tố hoại tử khối u và oxit nitric, gây ra
sự tích tụ và kích hoạt bất thường của đại thực bào (các tế bào chuyên biệt
liên quan đến việc phát hiện và tiêu diệt vi khuẩn và các sinh vật có hại khác)
trong mô mỡ, làm gián đoạn tiết adiponectin.
Bệnh thần kinh đái tháo đường
Bệnh thần
kinh do tiểu đường là một triệu chứng phổ biến của bệnh tiểu đường đặc trưng
bởi tổn thương các dây thần kinh ngoại vi truyền tín hiệu đến và đi từ cánh tay
và chân. Bệnh thần kinh do tiểu đường gây ra do tổn thương các mạch máu cung
cấp các dây thần kinh của cánh tay và chân. Nguyên nhân là do tình trạng viêm
lan rộng do lượng đường trong máu bị gián đoạn.
Mức độ
tăng cao của các protein gây viêm được gọi là sản phẩm cuối glycation nâng cao
trở nên thay đổi do sự hiện diện của lượng đường trong máu dư thừa và gây ra
stress oxy hóa và viêm mãn tính trong bệnh thần kinh tiểu đường. Curcumin chứa
cả phenol và flavonoid có thể quét các gốc tự do và làm chậm quá trình oxy hóa
gây ra. Curcumin cũng có thể làm tăng kích hoạt các enzym chống oxy hóa, chẳng
hạn như superoxide dismutase, để chống lại các gốc tự do. Nguồn: http://vietherbal.com/tin-tuc-su-kien-nc2.html
Bệnh thận tiểu đường
Bệnh thận
tiểu đường, còn được gọi là bệnh thận do tiểu đường, ảnh hưởng đến khả năng của
thận để lọc và loại bỏ chất thải và chất lỏng ra khỏi cơ thể. Nó được đặc trưng
bởi sự hiện diện của albumin trong nước tiểu, tăng huyết áp động mạch và giảm
mức lọc cầu thận, một chỉ số cho thấy thận hoạt động bình thường.
Curcumin
có thể giúp kiểm soát bệnh thận do tiểu đường bằng cách thúc đẩy quá trình
thanh thải creatine và urê khỏi cơ thể, làm giảm nồng độ albumin và các enzym
trong nước tiểu, đồng thời điều chỉnh hoạt động của các enzym thận.
Bệnh mạch máu do tiểu đường
Bệnh mạch
máu do hậu quả của bệnh tiểu đường xảy ra do tổn thương cả các mạch máu nhỏ và
lớn trên khắp cơ thể do tình trạng viêm lan rộng. Các nghiên cứu cho thấy rằng
chất curcumin có thể giúp giảm các biến chứng từ bệnh mạch máu do tiểu đường
theo nhiều cách khác nhau.
Chúng bao
gồm ngăn chặn sự tích tụ của các protein gây viêm và ức chế sự hoạt hóa của một
số tế bào thúc đẩy stress oxy hóa và tổn thương tế bào. Curcumin cũng có thể
cải thiện quá trình chữa lành vết thương và hình thành các mạch máu mới và giảm
yếu tố hoại tử khối u gây co thắt quá mức các mạch máu.
Các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường
Sử dụng
curcumin cũng có thể có lợi cho việc giảm các biến chứng khác của bệnh tiểu
đường loại 2, bao gồm các bệnh cơ xương bằng cách ức chế tiêu xương và giảm các
enzym phân hủy xương. Dược chất curcumin cũng giúp cơ xương tăng hấp thu
glucose để giảm tình trạng kháng insulin.
Các chất
curcumin cũng có thể giúp giảm các biến chứng khác liên quan đến bệnh tiểu
đường loại 2 như rối loạn cương dương và liệt dạ dày, một tình trạng gây ra bởi
việc làm rỗng dạ dày chậm trễ, bằng cách giảm mức độ viêm và stress oxy hóa.
Những thách thức về nghệ
Khả dụng sinh học
Khả dụng
sinh học đề cập đến lượng chất có thể được hấp thụ vào máu để lưu thông toàn
thân. Các chất được đưa trực tiếp vào tĩnh mạch qua đường tiêm tĩnh mạch có
sinh khả dụng cao nhất, nhưng khi các chất được đưa qua đường uống, sinh khả
dụng của chúng sẽ giảm khi chúng được tiêu hóa và hấp thụ qua ruột. Xem thêm: http://novaco.vn/benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-la-gi-d471.html
Dùng curcumin
bằng đường uống không nhất thiết có nghĩa là ai đó có thể nhận được tác dụng có
lợi của nó vì curcumin có sinh khả dụng kém do hấp thu kém qua ruột, chuyển hóa
nhanh (nó bị phân hủy rất nhanh) và đào thải nhanh, nơi nó được đào thải ra
khỏi cơ thể trước đó. nó có thể phát huy tác dụng tích cực của nó.
Nghiên
cứu cho thấy rằng những vấn đề về hấp thụ, chuyển hóa và đào thải này có thể
được giảm bớt bằng cách tiêu thụ curcumin với piperine, một hợp chất hóa học
được tìm thấy trong hạt tiêu đen. Khi kết hợp với piperine, sinh khả dụng của
curcumin có thể tăng lên tới 2.000%, làm tăng đáng kể tác dụng của nó.
Phản ứng phụ
Dược chất
curcumin đã được cục quản lý thực phẩm và dược phẩm phê duyệt với nhãn “Được
công nhận là an toàn” do khả năng dung nạp tốt, an toàn và hiệu quả, bao gồm
liều lượng từ 4.000 đến 8.000 mg / ngày. Trong khi chất curcumin thường được
coi là an toàn để sử dụng, một số tác dụng phụ tiêu cực, bao gồm đau đầu, buồn
nôn, tiêu chảy, phát ban và phân vàng, đã được báo cáo.
Chất
curcumin cũng có thể có khả năng tương tác với một số loại thuốc như thuốc làm
loãng máu (thuốc chống đông máu), thuốc kháng sinh, thuốc chống trầm cảm, thuốc
tim mạch và thuốc điều trị ung thư.
Tóm lại
Nghệ
không nên thay thế các kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường khác do bác sĩ chỉ
định. Luôn luôn hỏi bác sĩ của bạn về việc dùng nghệ hoặc bất kỳ hình thức điều
trị hoặc thực phẩm chức năng nào khác để đảm bảo nó an toàn cho bạn và sẽ không
tương tác với bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng. Bất kỳ thay đổi nào đối với
chế độ điều trị của bạn để kiểm soát bệnh tiểu đường phải luôn được thảo luận
với chuyên gia chăm sóc sức khỏe, chẳng hạn như nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc
chính hoặc bác sĩ nội tiết của bạn.
Xem thêm các kênh tin khác: http://vietherbal.com/tin-tuc-su-kien/day-la-ly-do-ban-nen-dung-bac-ha-trong-che-do-an-uong-c2n484.html
|  | Posted: 12/2/2021 11:43 PM | |  | |
| | Những lợi ích sức khỏe của bột ớt
Bột ớt là một loại gia vị xay có màu đỏ tươi, được làm từ ớt. Ớt bột có thể được điều chế từ các loại ớt bao gồm ớt chuông đỏ, ngọt, nhẹ, ớt cay, ớt cayenne, ớt poblano hoặc ớt aleppo. Vì các loại ớt khác nhau có thể được sử dụng để làm gia vị này, nên mức nhiệt của nó có thể khác nhau. Nhưng hầu hết mọi người mô tả ớt bột có hương vị khói, hơi ngọt. Do màu sắc đặc biệt của nó, ớt bột cũng thường được sử dụng để trang trí trên các món ăn như trứng sùng hoặc salad khoai tây.
Ớt bột cũng được cho là mang lại những lợi ích sức khỏe nhất định, nhưng những lợi ích đó cũng có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hạt tiêu được sử dụng để làm gia vị. Ớt bột có thể cung cấp các vitamin và khoáng chất như vitamin A, vitamin E và vitamin B6 nhưng bạn không có khả năng tiêu thụ đủ (đặc biệt nếu dùng làm đồ trang trí) để tạo ra sự khác biệt đáng kể trong chế độ ăn uống của bạn.
Lợi ích sức khỏe
Ớt bột được cho là mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, từ điều trị viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp đến ngăn ngừa bệnh thiếu máu và thậm chí là tóc đầy đặn, mềm mại và khỏe mạnh hơn. Không phải tất cả những lợi ích có mục đích này đều được hỗ trợ bởi bằng chứng khoa học mạnh mẽ.
Một số lợi ích sức khỏe do ớt bột có liên quan đến hàm lượng chất capsaicin của gia vị. Capsaicin là một chất hóa học được tìm thấy trong nhiều loại ớt cay và nó làm cho ớt có độ nóng. Ớt bột được làm từ ớt cay, chẳng hạn như ớt cayenne hoặc ớt poblano, cũng sẽ chứa capsaicin.
Nhưng không phải tất cả các loại ớt đều có capsaicin. Ví dụ, ớt bột làm từ ớt chuông đỏ sẽ không cung cấp capsaicin vì ớt không chứa hóa chất.
Hiện nay hợp chất capsaicin đang được nghiên cứu về những ảnh hưởng tiềm ẩn của nó đối với sức khỏe. Một số nghiên cứu trong ống nghiệm và động vật đã gợi ý rằng việc bổ sung hợp chất capsaicin trong ớt có thể đóng một vai trò trong việc điều trị bệnh béo phì.
Các nghiên cứu in vitro và trên động vật gặm nhấm khác đã gợi ý rằng nó có thể có tác dụng chống oxy hóa bảo vệ gan trong bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và có thể hữu ích trong điều trị tăng đường huyết, xơ vữa động mạch, hội chứng chuyển hóa, tiểu đường, phì đại tim, tăng huyết áp và nguy cơ đột quỵ. Nhưng các nhà nghiên cứu cũng tuyên bố rằng cần phải nghiên cứu thêm để hiểu đầy đủ những lợi ích mà hóa chất có thể mang lại. Hơn nữa, các nghiên cứu chủ yếu điều tra vai trò của chất bổ sung capsaicin, chứ không phải việc sử dụng ớt bột như một loại gia vị.
Có một số nghiên cứu hạn chế đã điều tra những lợi ích sức khỏe tiềm ẩn của chất chiết xuất từ ớt bột. Nhưng một lần nữa, đây không phải là gia vị mà bạn tìm thấy trong cửa hàng. Vì vậy, không rõ nếu chỉ sử dụng gia vị có thể truyền đạt những lợi ích này.
Có thể giúp giảm nguy cơ bệnh tật
Hợp chất carotenoid là các hợp chất thực vật được biết là mang lại một số lợi ích sức khỏe, chẳng hạn như bảo vệ chống lại một số bệnh, đặc biệt là một số bệnh ung thư và bệnh về mắt. Các chất carotenoid được tìm thấy trong các loại thực vật có màu sắc tươi sáng, giống như ớt được sử dụng để làm ớt bột.
Trong một nghiên cứu nhỏ với 33 tình nguyện viên khỏe mạnh, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của chất bổ sung hỗn hợp dầu ớt bột đối với nồng độ carotenoid trong huyết tương. Những người tình nguyện đã uống 0, 20 hoặc 100 mg nhựa đường ớt bột trong 12 tuần. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng mức độ carotenoid (đặc biệt là β-cryptoxanthin và zeaxanthin) tăng lên theo phạm vi liều và không có phản ứng bất lợi nào được báo cáo.
Có thể giúp duy trì sức khỏe xương
Các carotenoid trong ớt bột cũng có thể giúp phụ nữ sau mãn kinh duy trì sức khỏe của xương. Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí chuyên nghiên cứu thực phẩm và dinh dưỡng cho thấy việc sử dụng chiết xuất carotenoid từ ớt bột có thể cải thiện sự luân chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh khi so sánh với giả dược.
Nghiên cứu liên quan đến 100 phụ nữ khỏe mạnh, sau mãn kinh được chia thành hai nhóm. Một nhóm được cho uống 20mg chiết xuất ớt bột mỗi ngày (tương đương với 1,4 mg carotenoid) hoặc giả dược trong 24 tuần. Nhóm dùng chiết xuất có mức độ tiêu xương (phân hủy mô xương) thấp hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược, các nhà nghiên cứu kết luận rằng chiết xuất có thể góp phần duy trì chất lượng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
Giá trị dinh dưỡng
Hầu hết các công thức nấu ăn không gọi nhiều hơn một thìa cà phê ớt bột cho mỗi khẩu phần. Một thìa cà phê gia vị xay (2,3 gam) cung cấp khoảng 6,5 calo, 1,2 gam carbohydrate, 0,3 gam protein và 0,3 gam chất béo.
Các vi chất dinh dưỡng do ớt bột cung cấp không đáng kể, đơn giản vì lượng gia vị tiêu thụ có thể ít. Nhưng nếu bạn tiêu thụ một muỗng cà phê ớt bột đầy đủ, bạn sẽ được hưởng lợi từ 56,6 mcg vitamin A hoặc khoảng 6,2% giá trị hàng ngày ("DV" mà bạn thấy trên nhãn thực phẩm).
Bạn cũng sẽ nhận được 0,67mg vitamin E (alpha-tocopherol) hoặc 4,5% giá trị hàng ngày. Có 0,05mg vitamin B6 hoặc khoảng 2,8% giá trị hàng ngày và 0,49mg sắt hoặc khoảng 2,8% giá trị hàng ngày. Khoáng chất trong ớt bột cũng bao gồm riboflavin (0,03mg hoặc 2,3% giá trị hàng ngày) và niacin (0,03mg hoặc 1,4% giá trị hàng ngày).
Lựa chọn sử dụng và bảo quản
Có ba loại ớt bột khác nhau. Chọn loại phù hợp nhất với bạn dựa trên sở thích nấu ăn và hương vị của bạn.
• Ớt bột thông thường hoặc ớt bột cơ bản. Đôi khi được gọi là "ớt bột ngọt" hoặc ớt bột truyền thống, giống ớt này có hương vị nhẹ nhàng và ngọt ngào. Nó thường được làm từ ớt có nguồn gốc từ california, hungary hoặc nam mỹ. Đây là loại ớt bột mà bạn có nhiều khả năng tìm thấy ở lối đi gia vị của siêu thị địa phương. Đây là loại thường được dùng để trang trí các món ăn như trứng sùng hoặc salad khoai tây.
• Ớt bột hungary. Đôi khi được gọi là "ớt bột nóng", loại này có hương vị cay hơn, ngọt hơn, nóng hơn và thường được coi là một loại gia vị cao cấp. Gia vị này được sử dụng trong các món ăn truyền thống của hungary như món món thịt hầm.
• Ớt bột tây ban nha. Còn được gọi là "ớt bột xông khói", đây là một loại ớt bột xông khói được làm từ ớt đã được sấy khô trên lửa sồi. Nó có nhiều mức nhiệt khác nhau, từ nhẹ đến rất cay.
Bảo quản ớt bột giống như bạn bảo quản tất cả các loại gia vị khô của mình. Bạn có thể bảo quản trong hộp kín tránh nhiệt và ánh sáng. Bạn cũng có thể bảo quản trong tủ lạnh lên đến 2 tháng. Ớt bột xay có thể để được từ hai đến ba năm, nhưng việc để gia vị lâu như vậy có thể ảnh hưởng đến hiệu quả dinh dưỡng và hương vị.
Rắc ớt bột lên thức ăn khi bạn muốn có thêm chút màu sắc, độ nóng hoặc khói. Ớt bột cũng có thể được sử dụng trong thịt và hải sản chà xát hoặc trong hỗn hợp gia vị được thêm vào các loại hạt hoặc đồ ăn nhẹ khác. Rắc khoai tây chiên với ớt bột để chúng có một chút gia vị hoặc thêm ớt bột vào rau nướng. Súp kem phía trên (như súp lơ kem hoặc súp bí nướng) với gia vị để tăng thêm màu sắc và vị ngọt. Một số người thậm chí còn sử dụng ớt bột trong cocktail hoặc rắc vào đồ uống cay, ấm.
Lưu ý: Một số công thức sử dụng ớt bột
• Gà tẩm gia vị với súp lơ trắng
• Salsa đỏ Ruby cay: Công thức Salsa Tốt cho sức khỏe
• Công thức nấu đậu gà rang muối thì là chanh
• Đồ ăn nhẹ hỗn hợp hạt nêm có vị mặn cho món bánh ăn dặm bánh pho mai vào giữa buổi chiều
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Ớt bột có thể an toàn nếu bạn sử dụng nó với lượng thông thường cần thiết để nấu ăn.
Tuy nhiên, gia vị có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc không dị ứng ở một số người. Có một số báo cáo được công bố về dị ứng ớt bột, và một số nhà nghiên cứu thậm chí còn gọi ớt bột như một chất gây dị ứng tiềm ẩn.
Theo Học viện Dị ứng, Hen suyễn & Miễn dịch học Hoa Kỳ, điều quan trọng là phải phân biệt giữa hai loại phản ứng vì phản ứng dị ứng có thể đe dọa tính mạng, trong khi các phản ứng không dị ứng thường tự khỏi mà không cần điều trị.
Các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng không dị ứng bao gồm phát ban da, ngứa trong miệng hoặc ho do hít phải. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng bao gồm khó thở hoặc sốc phản vệ (trong một phản ứng nghiêm trọng). Nếu bạn bị dị ứng với hạt tiêu hoặc gặp các triệu chứng sau khi ăn thức ăn có ớt bột, hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn để nhận được lời khuyên riêng.
Câu hỏi của bạn
Thay thế tốt nhất cho ớt bột là gì?
Sự thay thế tốt nhất cho ớt bột phụ thuộc vào cách bạn sử dụng nó và hương vị mà bạn tìm kiếm. Nếu bạn đang chế biến một món ăn cay, nóng, hãy thử dùng một loại ớt khô khác, như ớt cayenne xay, bột ớt đỏ hoặc ớt đỏ bào vụn. Nếu bạn đang tìm kiếm một hương vị khói, hãy thử bột chipotle.
Dầu ớt bột là gì?
Dầu ớt bột là một loại dầu có màu đỏ tươi hoặc đỏ nâu đẹp mắt, có thể được sử dụng để trang trí hoặc xào thực phẩm. Nó được sử dụng trong một số loại thực phẩm của hungary. Bạn có thể mua dầu ớt bột ở nhiều siêu thị hoặc có thể tự làm ở nhà.
Làm cách nào để tự làm dầu ớt bột?
Để làm dầu ớt bột của riêng bạn, bạn chỉ cần kết hợp dầu chất lượng cao và hỗn hợp gia vị ớt bột yêu thích của bạn. Bạn có thể sử dụng dầu ô liu hoặc một loại dầu khác như dầu hướng dương. Chỉ cần làm ấm khoảng nửa chén dầu trên bếp ở lửa nhỏ (cẩn thận không tăng nhiệt quá cao). Sau đó, thêm khoảng hai thìa cà phê ớt bột và để trong khoảng 10 phút. Cuối cùng, sử dụng một bộ lọc cà phê hoặc vải thưa để lọc. Bảo quản trong hộp kín, tránh xa nguồn nhiệt và ánh sáng.
|  | Posted: 12/7/2021 2:57 AM | |  | |
| | |  | Posted: 12/9/2021 10:23 PM | |  | |
| | Tìm
hiểu về thực phẩm giúp tăng cường chao đổi chất
Có nhiều loại thực phẩm
và đồ uống được cho là làm tăng sự trao đổi chất - các phản ứng bên trong cơ
thể để cung cấp năng lượng. Trong tính năng Dinh dưỡng Trung thực này, chúng
tôi điều tra xem chế độ ăn uống của chúng tôi ảnh hưởng như thế nào đến sự trao
đổi chất và liệu một số loại thực phẩm và đồ uống có thực sự có tác động đáng
kể đến tỷ lệ trao đổi chất hay không .
Trao đổi chất là tổng hợp các phản ứng trong tế bào của chúng ta
nhằm cung cấp năng lượng cần thiết cho các chức năng như vận động, tăng trưởng
và phát triển.
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất, bao gồm tuổi
tác, chế độ ăn uống, giới tính sinh học, hoạt động thể chất và tình trạng sức
khỏe.
Tỷ lệ trao đổi chất cơ bản là năng lượng cần thiết để duy trì các
chức năng quan trọng của cơ thể, chẳng hạn như thở, khi nghỉ ngơi. Đây là yếu
tố đóng góp lớn nhất vào lượng calo đốt cháy hàng ngày - còn được gọi là tổng
năng lượng tiêu thụ.
Quá trình tiêu hóa và chế biến thức ăn, bao gồm carbs, protein và
chất béo, cũng cần năng lượng. Đây được gọi là hiệu ứng nhiệt của thực phẩm .
Một số thực phẩm cần nhiều năng lượng để phân hủy hơn những thực phẩm khác và
điều này có thể làm tăng nhẹ quá trình trao đổi chất.
Ví dụ, chất béo cần ít năng lượng hơn để tiêu hóa so với protein
và carbs. Protein có hiệu ứng nhiệt của thực phẩm cao nhất trong số ba chất
dinh dưỡng đa lượng.
Tóm tắt bài viết:
Một số loại thực phẩm có
thể tăng tốc độ trao đổi chất của bạn không?
Một người có thể nghĩ rằng các loại thực phẩm và đồ uống cụ thể có
thể “tăng cường” quá trình trao đổi chất, nhưng điều này không nhất thiết đúng.
Một số loại thực phẩm cần nhiều năng lượng để tiêu hóa hơn những loại khác, và
một số loại thực phẩm có thể làm tăng nhẹ tỷ lệ trao đổi chất cơ bản, nhưng
không nhiều. Xem thêm: http://vietherbal.com/tin-tuc-su-kien/day-la-ly-do-ban-nen-dung-bac-ha-trong-che-do-an-uong-c2n484.html
Đó là tổng lượng ăn uống quan trọng nhất.
Ví dụ, hiệu ứng nhiệt của thực phẩm, năng lượng cần thiết để tiêu
hóa thức ăn, khác nhau tùy thuộc vào hàm lượng dinh dưỡng đa lượng của bữa ăn.
Đây là năng lượng cần thiết để tiêu hóa các chất dinh dưỡng đa
lượng:
• Protein: 10–30% thành phần năng lượng của protein ăn vào
• Carbs: 5–10% lượng carbohydrate ăn vào
• Chất béo: 0–3% chất béo ăn vào
Cơ thể sử dụng nhiều năng lượng nhất để phá vỡ và lưu trữ protein,
đó là lý do tại sao nó có hiệu ứng nhiệt của thực phẩm cao nhất.
Hiệu ứng nhiệt của thực phẩm chiếm khoảng 10% tổng chi tiêu năng
lượng hàng ngày. Vì lý do này, tiêu thụ một chế độ ăn nhiều protein có thể giúp
chúng ta đốt cháy nhiều calo hơn.
Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy rằng các bữa ăn đã qua chế biến
cần ít năng lượng để tiêu hóa hơn so với thực phẩm nguyên hạt. Điều này có thể
là do lượng chất xơ và protein trong thực phẩm tinh chế cao thấp hơn.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chế độ ăn giàu protein có thể làm tăng
tỷ lệ trao đổi chất khi nghỉ ngơi, lượng calo bị đốt cháy khi nghỉ ngơi.
Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy ở những người có chế độ ăn nhiều
calo, tiêu thụ nhiều protein làm tăng đáng kể mức tiêu hao năng lượng khi nghỉ
ngơi trong 24 giờ so với lượng protein thấp.
Một nghiên cứu năm 2021 đã xác định rằng chế độ ăn giàu protein,
bao gồm 40% protein, tạo ra tổng năng lượng tiêu thụ cao hơn và tăng đốt cháy
chất béo, so với chế độ ăn đối chứng chứa 15% protein.
Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng chế độ ăn nhiều protein làm
tăng tiêu hao năng lượng hàng ngày so với chế độ ăn ít protein. Xem thêm: http://novaco.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-ngua-chung-mat-thi-luc-d472.html
Thực phẩm cụ thể có làm
tăng sự trao đổi chất không?
Rõ ràng là chế độ ăn nhiều protein hơn có thể giúp mọi người đốt
cháy nhiều calo hơn hàng ngày, nhưng đối với các loại thực phẩm cụ thể thì sao?
Ví dụ, các hợp chất trong ớt, trà xanh và cà phê có thể thúc đẩy
sự trao đổi chất một chút.
Caffeine có thể làm tăng tiêu hao năng lượng, vì vậy uống đồ uống
có chứa caffein, chẳng hạn như cà phê và trà xanh, có thể thúc đẩy quá trình
trao đổi chất một lượng nhỏ.
Các nghiên cứu cho thấy rằng việc tiêu thụ các sản phẩm chiết xuất
catechin từ trà xanh có thể làm tăng lượng calo tiêu thụ hàng ngày lên tới 260
calo khi kết hợp với các bài tập tăng cường sức đề kháng. Điều quan trọng cần
lưu ý là hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực này đều liên quan đến việc bổ
sung chiết xuất trà xanh với liều lượng cao và kết quả có thể không áp dụng cho
những người chỉ uống trà xanh.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng hợp chất tự nhiên epigallocatechin
gallate có nhiều trong lá trà xanh, một catechin được tìm thấy trong trà xanh,
có khả năng làm tăng tiêu hao năng lượng ở liều 300 miligam (mg). Để tham khảo,
trà xanh chứa khoảng 71 mg hợp chất tự nhiên epigallocatechin gallate trên 100
ml khẩu phần.
Trong khi đó, chất capsaicin trong ớt có thể làm tăng tỷ lệ trao
đổi chất khi được bổ sung ở dạng cô đặc. Nhưng lượng hợp chất này trong một món
ăn điển hình có chứa ớt không có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến quá trình trao
đổi chất.
Cùng quan điểm đó, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng uống đồ uống nóng
có chứa bột gừng trong bữa ăn có thể làm tăng nhẹ hiệu ứng nhiệt của thực phẩm
khoảng 43 calo mỗi ngày. Nhưng điều này sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến việc
tiêu hao năng lượng tổng thể hoặc giảm cân.
Làm thế nào để thúc đẩy
quá trình trao đổi chất và trọng lượng cơ thể khỏe mạnh
Để thúc đẩy và duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh, điều cần
thiết là tập trung vào chất lượng tổng thể và hàm lượng chất dinh dưỡng đa
lượng của chế độ ăn uống, thay vì kết hợp hoặc loại bỏ các loại thực phẩm cụ
thể.
Như đã đề cập ở trên, nghiên cứu cho thấy rằng chế độ ăn giàu
protein và thực phẩm toàn phần có thể làm tăng tiêu hao năng lượng, so với chế
độ ăn ít protein và nhiều thực phẩm chế biến quá kỹ. Xem thêm: http://vietherbal.com/tin-tuc-su-kien/chat-beo-lanh-manh-giup-giam-can-c2n485.html
Mặc dù tiêu thụ một lượng vừa phải các loại thực phẩm và đồ uống
có mục đích cải thiện sự trao đổi chất - chẳng hạn như thức ăn cay, gừng và trà
xanh - điều này không có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến tiêu hao năng lượng
hoặc trọng lượng cơ thể.
Một chế độ ăn uống đầy đủ với nhiều protein và chất xơ, chẳng hạn
như từ rau, trái cây, các loại hạt, hạt và đậu, sẽ hỗ trợ quá trình trao đổi
chất lành mạnh và tăng cường sức khỏe tổng thể.
Hoạt động thể chất đầy đủ và duy trì khối lượng cơ khỏe mạnh cũng
có thể giúp cải thiện mức tiêu hao năng lượng tổng thể.
Huấn luyện sức đề kháng có thể đặc biệt hiệu quả. Một nghiên cứu
năm 2015 cho thấy rằng luyện tập sức đề kháng trong 9 tháng có thể tăng tỷ lệ
trao đổi chất khi nghỉ ngơi lên tới 5% ở người lớn khỏe mạnh. Và một đánh giá
năm 2020 cho thấy rằng tập thể dục tăng cường tỷ lệ trao đổi chất khi nghỉ
ngơi, dẫn đến lượng calo trung bình tăng khoảng 96 calo mỗi ngày, so với nhóm
đối chứng.
Tóm lại
Thay vì tập trung vào các loại thực phẩm cụ thể, bất kỳ ai muốn
tăng cường trao đổi chất nên xem xét chế độ ăn uống của họ nói chung. Chế độ ăn
giàu protein và thực phẩm chưa qua chế biến có thể giúp tăng tiêu hao năng
lượng, từ đó giúp duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh.
Nhìn chung, có một lối sống lành mạnh bao gồm một chế độ ăn uống
dinh dưỡng và nhiều hoạt động thể chất là cách tốt nhất để hỗ trợ quá trình
trao đổi chất lành mạnh.
|  | Posted: 12/16/2021 9:03 PM | |  | |
| | Thực phẩm
nào tốt cho bà bầu
Phụ nữ
mang thai cần đảm bảo rằng chế độ ăn uống của họ cung cấp đủ chất dinh dưỡng và
năng lượng để thai nhi phát triển và tăng trưởng đúng cách. Họ cũng cần đảm bảo
rằng cơ thể của cô ấy đủ khỏe mạnh để đối phó với những thay đổi đang xảy ra.
Để có một
thai kỳ khỏe mạnh, chế độ ăn uống của người mẹ cần phải cân bằng và bổ dưỡng -
điều này liên quan đến sự cân bằng hợp lý của protein, carbohydrate và chất
béo, đồng thời tiêu thụ nhiều loại thực vật như rau và trái cây.
Chế độ ăn
kiêng của một số phụ nữ có thể bị ảnh hưởng bởi niềm tin đạo đức, yêu cầu tôn
giáo hoặc tình trạng sức khỏe, do đó, kiểm tra với bác sĩ là một phần quan
trọng trong việc lập kế hoạch ăn kiêng khi mang thai.
Những thông tin nhanh về việc ăn uống khi mang thai:
• Lượng calo của phụ nữ mang thai tăng lên trong thai kỳ. Cô ấy
không ăn cho hai người; mức tiêu thụ calo của cô ấy chỉ tăng vài trăm calo mỗi
ngày đối với hầu hết phụ nữ mang thai.
• Mức tăng cân điển hình, nếu bà mẹ chỉ mang một em bé, thay đổi
đáng kể dựa trên cân nặng trước khi mang thai và các yếu tố khác. Phụ nữ mang
thai nhẹ cân được khuyến khích tăng nhiều nhất, trong khi phụ nữ thừa cân được
khuyến khích tăng ít nhất.
• Cơ thể phụ nữ hấp thụ sắt hiệu quả hơn và lượng máu tăng lên khi
họ mang thai, vì vậy họ phải tiêu thụ nhiều sắt hơn để đảm bảo rằng cả cô ấy và
em bé đều được cung cấp oxy đầy đủ.
Thực phẩm nào tốt dành cho bà bầu
Trái cây
và rau quả là nguồn nền tảng của bất kỳ chế độ ăn uống bổ dưỡng nào, và chúng
đặc biệt quan trọng trong thời kỳ mang thai.
Như đã đề
cập ở trên, người mẹ nên tuân theo một chế độ ăn uống đa dạng, cân bằng và bổ
dưỡng, và nó phải bao gồm:
Trái cây và rau quả
Cố gắng
ăn năm phần trái cây và rau quả mỗi ngày. Chúng có thể ở dạng nước trái cây,
khô, đóng hộp, đông lạnh hoặc tươi. Sản phẩm tươi và đông lạnh (nếu được đông
lạnh ngay sau khi hái) thường có hàm lượng vitamin và các chất dinh dưỡng khác
cao hơn.
Các
chuyên gia nhấn mạnh rằng ăn trái cây thường tốt cho bạn hơn là chỉ uống nước
trái cây, vì lượng đường tự nhiên trong nước trái cây rất cao. Cân nhắc các
loại nước ép rau củ như cà rốt hoặc cỏ lúa mì để có nhiều dinh dưỡng.
Bài viết
lien quan: http://novaco.vn/loi-ich-suc-khoe-cua-omega-3-ban-nen-biet-d473.html
Thực phẩm giàu carbohydrate tinh bột
Thực phẩm
giàu carbohydrate tinh bột bao gồm khoai tây, gạo, mì ống và bánh mì.
Carbohydrate có nhiều năng lượng, và do đó là một thành phần quan trọng của một
chế độ ăn uống tốt cho bà bầu.
Chất đạm
Các
protein có nguồn gốc động vật, tốt cho sức khỏe bao gồm cá, thịt nạc và thịt
gà, cũng như trứng. Tất cả phụ nữ mang thai và đặc biệt là những người ăn chay
trường nên coi những thực phẩm sau là nguồn cung cấp protein dồi dào:
• Hạt
diêm mạch - được gọi là “protein hoàn chỉnh”, nó bao gồm tất cả các axit amin
thiết yếu.
• Đậu phụ
và các sản phẩm từ đậu nành.
• Đậu,
đậu lăng, các loại đậu, quả hạch, hạt và bơ hạt là nguồn cung cấp chất đạm và
chất sắt dồi dào.
Các nhà
nghiên cứu sức khỏe dinh dưỡng đã báo cáo trên tạp chí sức khỏe bà bầu khá tin
cậy đã chứng minh rằng phụ nữ mang thai ăn hải sản có mức độ lo lắng thấp hơn
so với những người không ăn. Các tác giả đã khẳng định: Những bà mẹ mang thai
không bao giờ ăn hải sản có nguy cơ bị lo lắng cao hơn 53%.
Chất béo
Chất béo
không nên chiếm hơn 30% chế độ ăn uống của phụ nữ mang thai. Các nhà nghiên cứu
từ viện dinh dưỡng quốc gia đã báo cáo trên tạp chí sinh lý học khá tin cậy
rằng chế độ ăn giàu chất béo có thể lập trình di truyền cho đứa trẻ mắc bệnh
tiểu đường trong tương lai.
“Các nghiên cứu phát hiện ra rằng việc tiếp xúc với chế độ
ăn nhiều chất béo trước khi sinh sẽ làm thay đổi biểu hiện gen trong gan của
con cái, do đó chúng có nhiều khả năng sản xuất quá mức glucose, có thể gây ra
đề kháng insulin sớm và bệnh tiểu đường”.
Có những
rủi ro khác đối với thai kỳ với chế độ ăn quá nhiều chất béo, vì vậy cần có sự
cân bằng và chất béo không bão hòa đơn và omega-3 hoặc “chất béo lành mạnh” nên
là những lựa chọn chính. Trên tạp chí sức khỏe bà bầu, các nghiên cứu từ đã
giải thích rằng nguồn thực phẩm và nguồn và dinh dưỡng do lưu lượng máu từ mẹ
đến nhau thai bị giảm.
Ví dụ về
thực phẩm giàu chất béo không bão hòa đơn bao gồm dầu ô liu, dầu lạc, dầu hướng
dương, dầu mè, dầu hạt cải, quả bơ, nhiều loại hạt . Xem thêm: http://vietherbal.com/tin-tuc-su-kien/benh-tieu-duong-gay-ra-vo-sinh-c2n486.html
Chất xơ
Thực phẩm
từ ngũ cốc nguyên hạt, chẳng hạn như bánh mì nguyên cám, gạo hoang dã, mì ống
làm từ ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu như đậu và đậu lăng, trái cây và rau
rất giàu chất xơ.
Phụ nữ có
nguy cơ cao bị táo bón khi mang thai; ăn nhiều chất xơ có tác dụng giảm thiểu
nguy cơ đó. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ăn nhiều chất xơ trong thai kỳ làm
giảm nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh trĩ, bệnh này cũng trở nên phổ
biến hơn khi thai nhi lớn lên.
Canxi
Điều quan
trọng là phải có một lượng canxi hàng ngày lành mạnh. Thực phẩm từ sữa, chẳng
hạn như pho mát, sữa và sữa chua rất giàu canxi. Nếu mẹ ăn chay trường, mẹ nên
cân nhắc những thực phẩm giàu canxi sau đây; sữa đậu nành bổ sung canxi và các
loại sữa và nước trái cây thực vật khác, đậu phụ bổ sung canxi, đậu nành, cải
ngọt, bông cải xanh, cải thìa, cải thảo, đậu bắp, cải xanh, đậu, cải xoăn và
hạt đậu nành.
Kẽm
Kẽm là
một nguyên tố vi lượng quan trọng. Nó đóng một vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng và phát triển bình thường, tính toàn vẹn của tế bào, và một số chức năng
sinh học bao gồm chuyển hóa axit nucleic và tổng hợp protein.
Vì tất cả
các chức năng này đều tham gia vào quá trình tăng trưởng và phân chia tế bào,
nên kẽm rất quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi. Các nguồn cung cấp
kẽm tốt nhất là thịt gà, gà tây, giăm bông, tôm, cua, hàu, thịt, cá, các sản
phẩm từ sữa, đậu, bơ đậu phộng, các loại hạt, hạt hướng dương, gừng, hành, cám,
mầm lúa mì, gạo, mì ống, ngũ cốc, trứng, đậu lăng và đậu phụ.
Sắt rất tốt cho thai kỳ
Sắt chiếm
một phần chính của hemoglobin. Hemoglobin là sắc tố vận chuyển oxy và protein
chính trong hồng cầu; nó mang oxy đi khắp cơ thể.
Khi mang
thai, lượng máu trong cơ thể mẹ tăng gần 50% - mẹ cần nhiều sắt hơn để tạo ra
nhiều hemoglobin hơn cho tất cả lượng máu bổ sung đó.
Hầu hết
phụ nữ bắt đầu mang thai mà không có đủ lượng sắt dự trữ để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của cơ thể, đặc biệt là sau tháng thứ 3 hoặc thứ 4. Nếu dự trữ
sắt không đủ, người mẹ có thể bị thiếu máu và có nhiều nguy cơ:
• Sinh
non.
• Trẻ nhẹ
cân.
• Thai
chết lưu.
• Tử vong
ở trẻ sơ sinh.
• Mệt
mỏi, cáu gắt, trầm cảm (ở người mẹ) khi mang thai.
Nếu người
mẹ bị thiếu máu trong giai đoạn sau của thai kỳ thì khi sinh con sẽ có nguy cơ
mất nhiều máu hơn. Các loại thực phẩm sau đây là nguồn giàu chất sắt:
• Đậu
khô.
• Trái
cây khô, chẳng hạn như mơ.
• Lòng đỏ
trứng.
• Một số
loại ngũ cốc nguyên hạt, nếu chúng được tăng cường chất sắt.
• Gan rất
giàu chất sắt, nhưng các bác sĩ và hầu hết các chuyên gia dinh dưỡng đều khuyên
phụ nữ mang thai nên tránh ăn gan. Gan chứa rất nhiều vitamin A, có thể gây hại
cho em bé trong thai kỳ.
• Thịt nạc.
• Hàu
(phụ nữ có thai nên ăn chín).
• Gia
cầm.
• Cá hồi.
• Cá ngừ.
• Thịt
cừu, thịt lợn, và động vật có vỏ cũng chứa sắt, nhưng ít hơn các mặt hàng được
liệt kê ở trên.
• Các
loại đậu - đậu lima, đậu nành, đậu tây, đậu khô và đậu Hà Lan.
• Hạt -
Quả hạch và quả hạnh Brazil.
• Các
loại rau, đặc biệt là những loại có màu xanh đậm - bông cải xanh, rau bina, lá
bồ công anh, măng tây, cải thìa và cải xoăn.
• Ngũ cốc
nguyên hạt - gạo lứt, yến mạch, kê và lúa mì.
Các nguồn
sắt không phải từ động vật sẽ ít được cơ thể hấp thụ hơn. Trộn một số thịt nạc,
cá hoặc thịt gia cầm với chúng có thể cải thiện tỷ lệ hấp thụ của chúng.
Để biết
thêm các tài nguyên được khoa học hỗ trợ về dinh dưỡng, hãy truy cập trung tâm
chuyên dụng của chúng tôi.
Các thực phẩm cần tránh
Tốt nhất
bạn nên tránh những thực phẩm sau đây khi mang thai:
• Nên
tránh một số loại cá - cá mập, cá kiếm và cá cờ xanh (cá marlin).
• Thịt
chưa nấu chín hoặc nấu chín một phần - điều này nên tránh, nên nấu chín ngay.
Động vật có vỏ chưa nấu chín - có nguy cơ nhiễm vi khuẩn hoặc vi rút có thể gây
ngộ độc thực phẩm. Một số vi khuẩn và vi rút cũng có thể đi qua nhau thai và
gây hại cho em bé.
• Trứng
sống - bao gồm bất kỳ loại thực phẩm nào có trứng sống hoặc chín một phần trong
đó. Trứng phải được nấu chín kỹ để tránh nhiễm khuẩn salmonella.
• Các bữa
ăn chế biến sẵn chưa nấu chín hoặc nấu chưa chín - điều quan trọng là các bữa
ăn chế biến sẵn phải được nấu chín tới khi chúng còn nóng hổi. Nguy cơ tồn tại
của bệnh listeriosis, cũng như nhiễm trùng từ các mầm bệnh khác.
• Pate -
bất kỳ loại pate nào, có thể là rau hoặc làm từ thịt - nguy cơ ở đây cũng là
nhiễm vi khuẩn listeria.
• Phô mai
chín mềm - chẳng hạn như phô mai có vân xanh. Có nguy cơ nhiễm vi khuẩn
listeria. Listeria là một nhóm vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng gây tử vong cho
phụ nữ mang thai và thai nhi.
• Thực
phẩm rỗng calo - bánh ngọt, bánh quy, bánh quy, khoai tây chiên và kẹo nên được
giữ ở mức tối thiểu. Nhiều lựa chọn trong số này có hàm lượng đường và chất béo
cao, ít hàm lượng dinh dưỡng và có thể làm suy yếu nỗ lực của phụ nữ mang thai
trong việc duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh.
Bà bầu có nên ngừng uống rượu hoàn toàn không?
Mẹ bầu
chỉ nên uống một lượng rất nhỏ rượu mỗi tuần.
Các cơ
quan y tế công cộng trên toàn thế giới đã và đang giảm dần lượng rượu tối đa mà
một phụ nữ nên uống mỗi tuần.
Gan của
thai nhi không thể xử lý rượu ở bất kỳ đâu gần giống như gan của người lớn.
Tiếp xúc quá nhiều với rượu có thể làm suy yếu nghiêm trọng sự phát triển của
em bé. Hầu hết các bác sĩ đều khuyên mẹ bầu nên tránh rượu hoàn toàn.
Một số
hướng dẫn khuyến nghị chỉ nên uống một lượng rất nhỏ mỗi tuần, nếu người mẹ
chọn uống khi đang mang thai. Uống nhiều rượu bia trong thời kỳ mang thai có
thể gây hại cho cả mẹ và con. Có nguy cơ em bé sẽ phát triển hội chứng nghiện
rượu ở thai nhi, vì vậy nhiều bà mẹ chọn cách loại bỏ nguy cơ của bất kỳ vấn đề
nào bằng cách loại bỏ rượu khỏi chế độ ăn uống của họ trong thai kỳ.
Phụ nữ mang thai có nên tránh caffein?
Nếu mẹ
bầu tiêu thụ quá nhiều caffeine trong thai kỳ sẽ có nguy cơ sinh con nhẹ cân,
dẫn đến các vấn đề về sức khỏe sau này. Cũng có nguy cơ sẩy thai cao hơn.
Nhiều
loại thực phẩm và đồ uống có chứa caffeine, không chỉ cà phê. Ví dụ như một số
loại nước ngọt, nước tăng lực, sô cô la và trà. Một số biện pháp khắc phục cảm
lạnh và cúm cũng chứa caffeine. Phụ nữ mang thai nên nói chuyện với bác sĩ, y
tá hoặc dược sĩ của mình trước khi áp dụng biện pháp khắc phục.
Hầu hết
các cơ quan y tế trên thế giới nói rằng cà phê không cần phải cắt bỏ hoàn toàn,
nhưng không nên vượt quá 200 miligam mỗi ngày. Một cốc cà phê hòa tan tiêu
chuẩn chứa 100 miligam caffein.
Hiện tượng tăng cân
Theo viện
y học quốc gia, một phụ nữ có chỉ số khối cơ thể từ 18,5 đến 24,9 sẽ tăng 25-35
pound (11,4-15,9 kg) trong 9 tháng. Một phụ nữ thừa cân khi bắt đầu mang thai
sẽ tăng từ 15-25 pound (6,8 đến 11,4 kg). Các khuyến nghị về tăng cân cũng có
thể khác nhau, tùy thuộc vào độ tuổi, sự phát triển của thai nhi và sức khỏe
hiện tại của người phụ nữ.
Tăng cân
quá mức hoặc không đủ có thể làm suy giảm sức khỏe của cả thai nhi và người mẹ.
Chất bổ sung
Thông tin
dưới đây không bao giờ được thay thế những gì bác sĩ nói với bệnh nhân; Điều
quan trọng là phụ nữ mang thai phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi theo đuổi bất
kỳ chế độ bổ sung nào.
Sắt
Phụ nữ
mang thai nên tiêu thụ 27 mg sắt mỗi ngày. Đa số phụ nữ có thể nhận đủ lượng
nếu họ tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh. Tuy nhiên, một số có thể cần bổ
sung sắt để ngăn ngừa thiếu sắt. Một số phụ nữ có thể bị ợ chua, buồn nôn hoặc
táo bón khi bổ sung sắt. Để tránh những vấn đề này, họ nên uống thuốc trong bữa
ăn, bắt đầu với liều lượng nhỏ hơn và sau đó tăng dần đến liều đầy đủ.
Axít folic
Các cơ
quan dịch vụ y tế quốc gia đã khuyến cáo rằng nên bổ sung dưới dạng axit folic
là 400 mcg (microgam) mỗi ngày cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ. Theo các tổ
chức cung cấp dịch vụ y tế quốc gia, lý tưởng nhất là phụ nữ nên sử dụng chúng
trước khi mang thai.
Vitamin D
Các hướng
dẫn y tế đã nói rằng một phụ nữ mang thai nên bổ sung có chứa 10 mcg vitamin D
mỗi ngày. Ánh sáng mặt trời mùa hè là nguồn cung cấp vitamin D dồi dào (ánh
sáng không có vitamin nhưng kích hoạt da tổng hợp) - tuy nhiên, nên hạn chế
tiếp xúc vì ánh nắng chiếu vào da quá nhiều có thể gây bỏng rát và làm tăng
nguy cơ phát triển da, ung thư.
Kẽm
Một
nghiên cứu được công bố trên Food and Nutrition BulletinTrusted Source báo cáo
rằng các nghiên cứu quan sát đã chỉ ra rằng “thiếu kẽm trong thời kỳ mang thai
có thể gây ra các kết quả thai kỳ bất lợi cho mẹ và thai nhi”. Sau khi đánh giá
một số nghiên cứu, họ phát hiện ra rằng phụ nữ mang thai bổ sung kẽm ít có nguy
cơ sinh non hơn 14%.
Tránh bổ sung vitamin A
Phụ nữ
mang thai nên tránh bổ sung quá nhiều vitamin A, vì điều này có thể gây hại cho
thai nhi. Ngoại lệ đối với quy tắc này là khi bác sĩ tư vấn vì một lý do cụ
thể. Ví dụ, có thể xác định rằng người mẹ bị thiếu vitamin A khi mang thai,
trong trường hợp này, bác sĩ có thể tư vấn bổ sung.
Các chất
bổ sung được liệt kê dưới đây có sẵn để mua cho mẹ bầu.
• Mua
thuốc bổ sung sắt.
• Mua
thuốc bổ sung axit folic.
• Mua
thuốc bổ sung vitamin D.
• Mua
thuốc bổ sung kẽm.
• Mua các
chất bổ sung trước khi sinh.
|  |
|
Manage Subscriptions /_layouts/images/ReportServer/Manage_Subscription.gif /demo/_layouts/ReportServer/ManageSubscriptions.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x80 0x0 FileType rdl 350 Manage Data Sources /demo/_layouts/ReportServer/DataSourceList.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x20 FileType rdl 351 Manage Shared Datasets /demo/_layouts/ReportServer/DatasetList.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x20 FileType rdl 352 Manage Parameters /demo/_layouts/ReportServer/ParameterList.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType rdl 353 Manage Processing Options /demo/_layouts/ReportServer/ReportExecution.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType rdl 354 Manage Cache Refresh Plans /demo/_layouts/ReportServer/CacheRefreshPlanList.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType rdl 355 View Report History /demo/_layouts/ReportServer/ReportHistory.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x40 FileType rdl 356 View Dependent Items /demo/_layouts/ReportServer/DependentItems.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType rsds 350 Edit Data Source Definition /demo/_layouts/ReportServer/SharedDataSource.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType rsds 351 View Dependent Items /demo/_layouts/ReportServer/DependentItems.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType smdl 350 Manage Clickthrough Reports /demo/_layouts/ReportServer/ModelClickThrough.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType smdl 352 Manage Model Item Security /demo/_layouts/ReportServer/ModelItemSecurity.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x2000000 FileType smdl 353 Regenerate Model /demo/_layouts/ReportServer/GenerateModel.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType smdl 354 Manage Data Sources /demo/_layouts/ReportServer/DataSourceList.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x20 FileType smdl 351 Load in Report Builder /demo/_layouts/ReportServer/RSAction.aspx?RSAction=ReportBuilderModelContext&list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x2 FileType smdl 250 Edit in Report Builder /_layouts/images/ReportServer/EditReport.gif /demo/_layouts/ReportServer/RSAction.aspx?RSAction=ReportBuilderReportContext&list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType rdl 250 Edit in Report Builder /demo/_layouts/ReportServer/RSAction.aspx?RSAction=ReportBuilderDatasetContext&list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType rsd 250 Manage Caching Options /demo/_layouts/ReportServer/DatasetCachingOptions.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType rsd 350 Manage Cache Refresh Plans /demo/_layouts/ReportServer/CacheRefreshPlanList.aspx?list={ListId}&ID={ItemId}&IsDataset=true 0x0 0x4 FileType rsd 351 Manage Data Sources /demo/_layouts/ReportServer/DataSourceList.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x20 FileType rsd 352 View Dependent Items /demo/_layouts/ReportServer/DependentItems.aspx?list={ListId}&ID={ItemId} 0x0 0x4 FileType rsd 353 |
|